Barracuda

cuda

Barracuda, hay cá nhồng, là cá có vây tia, lớn. Nó nổi tiếng về kích thước và hình dáng hung dữ và mạnh mẽ, con lớn nhất có thể dài tới 6,5 feet (2 mét). Cá nhồng sống ở vùng nước mặn, và có 27 loài cá nhồng khác nhau sống ở các vùng nước nhiệt đới khắp thế giới. Thức ăn chủ yếu của nó là những con cá khác. Mặc dù hung dữ hơn nhiều loài cá mập, cá nhồng ít khi là mối đe dọa đối với con người.
Cá nhồng rất dễ được nhận biết vì hình dáng thân nhỏ dài của chúng. Người ta thường nói cá nhồng rất giống ngư lôi, hình dáng cho phép cá bơi với ít lực cản nhất của nước. Khi tăng tốc ở khoảng cách ngắn, con cá này có thể đạt vận tốc 25 dặm một giờ. Cá nhồng cũng có miệng rất lớn, thuận tiện trong việc bắt và ăn mồi.
Một trong những đặc điểm phân biệt của cá nhồng là dãy răng nhọn. Răng, cùng với miệng lớn, cho phép cá nhồng tấn công và chiến thắng những con cá khác có cùng kích thước. Cá nhồng cũng nổi tiếng là cá săn mồi chớp cơ hội, có nghĩa là nó cứ bơi cho tới khi nó phát hiện được con mồi tiềm năng, trước khi bùng nổ tốc độ để bắt lấy. Để giết và ăn con mồi, cá nhồng sẽ xé toạc ra từng miếng thịt sau khi tấn công với sức mạnh khủng khiếp.

Ca-nhong-barracuda
Họ cá nhồng được phát hiện trên khắp thế giới. Miễn là nước đủ ấm và đủ thức ăn, chúng sẽ phát triển. Ví dụ, một số loài được phát hiện ở các vùng nước cạn ngoài khơi bờ biển Florida, nơi cá nhồng có thể vào rất gần bờ. Những ví dụ cho các loài cá nhồng khác nhau là cá nhồng Châu Âu, cá nhồng sharpfin, cá nhồng vây vàng, cá nhồng Úc và cá nhồng Mexico.
Cá nhồng thường sống và đi săn đơn độc, chỉ đến với nhau khi sinh sản. Trong tiếng Anh, khi có đàn cá nhồng tập trung với nhau thì được gọi là battery. Sự tập trung này chủ yếu xảy ra ở những con cá nhồng còn nhỏ.
Cá nhồng ít khi gây nguy hiểm cho con người, và nếu chúng có cắn thì vết thương cũng không gây chết người. Có một số trường hợp con người bị cá nhồng tấn công – chắc chắn trong nước tốt nhất là nên tránh chúng – đã được ghi nhận, nhưng không nhiều. Sự thật, con người là mối đe dọa cho cá nhồng chứ không phải ngược lại. Nhiều loài cá nhồng được săn đuổi để làm thực phẩm cũng như thể thao. Ví dụ, loài cá nhồng lớn thường được dùng để nấu xúp và các kiểu khác trên khắp thế giới.

Một số loài cá nhồng ở Việt Nam

Cá nhồng đuôi vàng  
Tên thường gọi tiếng Anh Obtuse barracuda
Tên khoa học Sphyraena obtusata (Cuvier & Valenciennes, 1829)
Phân bố Thế giới: Đông Phi, Madagasca, Hồng Hải, Ấn Độ, Ôxtrâylia, Inđônêxia, Malaixia, Micronesia, Polynesia, Philippin, Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc
Việt Nam:
Đặc điểm hình tháiCa-nhong-duoi-vang-Obtuse-barracuda

 

 

Thân dài, hơi dẹt bên, đầu lớn, mõm dài nhọn, hàm dưới nhô ra. Miệng lớn, xương hàm trên không đạt tới viền trước mắt. Hàm trên có một dãy răng nhỏ và 2 răng nanh ở phía trước. Răng ở hàm dưới thon, gần như thẳng đứng và tách biệt nhau rõ ràng, có 1 răng nanh ở phía trước, mép xương nắp mang trước hình tam giác. Vảy đường bên có 80-90 cái. Có 7,5 hàng vảy trên đường bên, ở dưới khởi điểm của vây lưng thứ nhất. Thân màu nâu nhạt ở phía trên, trong mồm màu vàng. Vây ngực và vây hậu môn màu vàng. Vây bụng màu trắng. Vây lưng thứ hai và vây đuôi màu vàng, mép vây màu tối.
Kích cỡ 250 – 300 mm
Mùa vụ khai thác Quanh năm
Ngư cụ khai thác Lưới kéo đáy, lưới rê, vây
Dạng sản phẩm Ăn tươi
Cá nhồng lớn  
Tên thường gọi tiếng Anh Great barracuda
Tên khoa học Sphyraena barracuda (Walbaum, 1792)
Phân bố Thế giới: Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương, Hồng Hải, Madagascar, Hawaii, Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Nhật Bản
Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ, miền Trung
Đặc điểm hình tháiCa-nhong-lon-Great-Barracuda-2

 

Thân dài, hơi dẹt bên, mõm nhọn dài, hàm dưới nhô ra. Miệng lớn, xương hàm trên đạt tới viền mắt. Hàm trên có răng nhỏ và 2 răng nanh ở phía trước. Hàm dưới có một dãy răng đơn lẻ, mỗi bên có 15 chiếc, 2 chiếc răng lớn ở phía trước. Mép xương nắp mang trước tròn. Lược mang nhỏ. Đường bên có 75 – 90 chiếc vẩy; 11-12 vẩy ở trên đường bên, ở khởi điểm của vây lưng thứ nhất. Thân màu xanh xám ở phía trên, phía dưới màu sáng bạc với hơn 18 (thường nhiều hơn 20) vệt đen thẳng đứng ở hai bên. Vây bụng và vây ngực mầu trắng. Phần trên của vây lưng thứ nhất, vây hậu môn và các tia giữa của vây đuôi màu đen.
Kích cỡ 1.800 mm
Mùa vụ khai thác Quanh năm
Ngư cụ khai thác Lưới kéo đáy, lưới rê, câu
Dạng sản phẩm Ăn tươi
Cá nhồng vằn Tên khác: Cá nhồng, Cá nhồng mun
Tên thường gọi tiếng Anh Banded barracuda, Barracuda
Tên khoa học Sphyraena jello (Cuvier & Valenciennes, 1829)
Phân bố Thế giới: Đông Phi, Hồng Hải, Ấn Độ, Xri Lanca, Ôxtrâylia, Inđônêxia, Malaixia, Melanesia, Micronesia, Philippin, Nhật Bản, Trung Quốc.
Việt Nam: vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Nam Bộ
Đặc điểm hình tháiCa-nhong-van-Banded-Barracuda-(Sphyraena-jello) Thân dài, hơi dẹt bên, đầu lớn, mõm dài nhọn, hàm dưới nhô ra. Miệng rộng, xương hàm trên không đạt tới viền trước của mắt. Hàm trên có một dãy răng hình tam giác rất nhỏ và hai răng nanh hình tam giác sắc ở phía trước. Hàm dưới có răng hình tam giác nhưng lớn hơn nhiều so với hàm trên. Có một chiếc răng nanh khỏe ở phía trước hàm dưới. Mép xương nắp mang trước tròn. Lược mang nhỏ. Vảy đường bên 122 – 135 cái, 17-18 hành vảy phía trên đường bên, dưới khởi điểm của vây lưng thứ nhất. Thân màu nâu đen ở phía trên, dưới màu sáng bạc, có khoảng 20 vệt đen thẳng đứng ở hai bên thân. Bên trong mồm màu xám đậm. Tất cả các vây trừ vây bụng màu đen.
Kích cỡ 200 – 300 mm
Mùa vụ khai thác Quanh năm
Ngư cụ khai thác Lưới kéo đáy, lưới rê, vây
Dạng sản phẩm Ăn tươi

Leave a comment

  • Biển và Người

    Bienvanguoi.wordpress.com 2011-2017 All Rights Reserved

    Founder: Ha Vinh Minh, Editor-in-chief: Doan Hoa