Cá hố

Cá hố Hairtail

Cá hố có màu sáng bạc, thân dẹp bên, không vảy, nhỏ dần thành đuôi nhọn nhỏ. Vây lưng liên tục ngay phía sau đầu. Miệng có nhiều răng đơn nhọn ở cả hai hàm, hàm dưới dài hơn hàm trên.

Cá hố có khuynh hướng sống thành đàn, điều này rõ ràng hơn khi một nhóm tàu cá tập trung trong một vịnh nhỏ. Khi đàn cá tới, hoạt động đánh bắt chuyển từ một tàu tới tàu tiếp theo khi đàn cá đi qua, luôn quay trở lại tàu đầu tiên nếu vịnh hình tròn. Quá trình này tiếp tục cho đến khi, vì một lý do chưa được biết, đàn cá đột nhiên biến mất.

Cá hố ít khi bị bắt vào ban ngày hay trong giai đọan thủy triều thấp.

Khô cá hố tẩm gia vị

Tên khoa học: Trichiurus coxii

Tên tiếng Anh: hairtail, ribbonfish

Mùa vụ: quanh năm, tập trung tháng 3,4,5

Kích cỡ: có thể dài 2,2 mét và nặng 3,5 kg.

Thịt màu trắng và ăn rất ngon.

Cá hố là loài cá bán nổi, sống gần đáy thềm lục địa, 300 – 600 mét nước

Phơi cá hố ở Bến Đình – Vũng Tàu. Ảnh của Lê Khôi

Đánh bắt bằng câu hoặc kéo đáy.

Cá hố được ăn tươi, đông lạnh xuất khẩu hoặc phơi khô.

Thị trường mua cá hố đông lạnh thường là châu Âu, Hàn Quốc, Đài loan dưới dạng nguyên con hoặc cắt khúc.

Cá hố cũng được phơi khô dưới nhiều dạng, thường là nguyên con hoặc cắt miếng, tẩm với muối hoặc với nhiều gia vị khác.

Có thể bạn quan tâm

Leave a comment

  • Biển và Người

    Bienvanguoi.wordpress.com 2011-2017 All Rights Reserved

    Founder: Ha Vinh Minh, Editor-in-chief: Doan Hoa